Vừa qua, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định 03/2021/NĐ-CP (Nghị định 03) về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thay thế cho Nghị định 103/2008/NĐ-CP ngày 16/9/2008 của Chính phủ (Nghị định 103). Nghị định 03 có hiệu lực từ ngày 01/3/2021.
06 quy định mới về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ
xe cơ giới
Vừa qua, Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Nghị định 03/2021/NĐ-CP (Nghị định 03) về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm
dân sự của chủ xe cơ giới thay thế cho Nghị định 103/2008/NĐ-CP ngày 16/9/2008
của Chính phủ (Nghị định 103). Nghị định 03 có hiệu lực từ ngày 01/3/2021.
Dưới đây là
06 điểm mới đáng lưu ý của Nghị định 03:
1.
Được cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử
Khoản 4
Điều 6 Nghị định 03 quy định: “Trường hợp cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử,
doanh nghiệp bảo hiểm phải tuân thủ các quy định của Luật Giao dịch điện tử và
các văn bản hướng dẫn thi hành; Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử phải tuân thủ
đầy đủ các quy định hiện hành và phản ánh đầy đủ các nội dung quy định tại
khoản 3 Điều này”.
Như vậy,
theo quy định mới, từ 01/3/2021, cá nhân mua bảo hiểm bắt buộc có thể được cấp
Giấy chứng nhận điện tử.
Người tham
gia giao thông phải luôn mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực (bản
cứng hoặc bản điện tử) khi tham gia giao thông, xuất trình giấy tờ này khi có
yêu cầu của lực lượng Cảnh sát giao thông và cơ quan chức năng có thẩm quyền
khác theo quy định của pháp luật.
2. Phí bảo hiểm có thể cao hơn tối đa 15%
Khoản 3
Điều 7 Nghị định 03 quy định căn cứ vào lịch sử tai nạn của từng xe cơ giới và
năng lực chấp nhận rủi ro của mình, doanh nghiệp bảo hiểm chủ động xem xét,
điều chỉnh tăng phí bảo hiểm; mức tăng phí bảo hiểm tối đa là 15% tính trên phí
bảo hiểm do Bộ Tài chính quy định.
Trong khi
trước đó, tại Nghị định 103 không hề có quy định này.
3.
Thời hạn bảo hiểm kéo dài tối đa 03 năm
Theo Nghị
định 103, thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm là 01 năm hoặc dưới 01 năm
trong một số trường hợp. Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 03 thì thời
hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm như sau:
-
Đối
với xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe
có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, thời hạn bảo
hiểm tối thiểu là 01 năm và tối đa là 03 năm (quy định mới);
-
Đối
với các xe cơ giới còn lại, thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 01 năm và thời
hạn tối đa tương ứng với thời hạn kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường định kỳ có thời hạn trên 01 năm (quy định mới);
-
Trong
các trường hợp sau, thời hạn bảo hiểm dưới 01 năm:
+ Xe cơ
giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh
thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 01 năm;
+ Niên hạn
sử dụng của xe cơ giới nhỏ hơn 01 năm theo quy định của pháp luật;
+ Xe cơ
giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ Công an (quy định
mới);
-
Trường
hợp chủ xe cơ giới có nhiều xe tham gia bảo hiểm vào nhiều thời điểm khác nhau
trong năm nhưng đến năm tiếp theo có nhu cầu đưa về cùng một thời điểm bảo hiểm
để quản lý, thời hạn bảo hiểm của các xe này có thể nhỏ hơn 01 năm và bằng thời
gian hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên của năm đó...
(quy định mới).
4. Quy
định 8 trường hợp có thiệt hại nhưng không được bảo hiểm bồi thường
Theo Điều
13 Nghị định 03 thì doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường thiệt hại đối với
các trường hợp sau:
-
Hành
động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt
hại;
-
Người
lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe
cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện
trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách
nhiệm bảo hiểm;
-
Người
lái xe chưa đủ độ tuổi hoặc quá độ tuổi điều khiển xe cơ giới theo quy định
pháp luật về giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc
sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với
số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe)
hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái
xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy
ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt
buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng
Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là
không có Giấy phép lái xe;
-
Thiệt
hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn
liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại;
-
Thiệt
hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe mà trong máu hoặc hơi thở có nồng
độ cồn, sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật;
- Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn;
-
Thiệt
hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có
giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt;
- Chiến tranh, khủng bố, động đất.
5.
Quy định rõ việc tạm ứng bồi thường đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng
Tại Nghị
định 103 chỉ quy định chung chung như sau: “Trường hợp cần thiết, doanh nghiệp
bảo hiểm phải tạm ứng ngay những chi phí cần thiết và hợp lý trong phạm vi
trách nhiệm bảo hiểm nhằm khắc phục hậu quả tai nạn”.
Tuy nhiên,
theo khoản 2 Điều 14 Nghị định 03 thì trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được thông báo của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm về vụ tai nạn,
doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng bồi thường đối với thiệt hại về sức khỏe,
tính mạng, cụ thể:
-
Trường
hợp đã xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại:
+ 70% mức bồi thường bảo hiểm theo quy
định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tử vong.
+ 50% mức bồi thường bảo hiểm theo quy
định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tổn thương bộ phận được điều trị cấp cứu.
-
Trường
hợp chưa xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại:
+ 30% mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy
định trường hợp tử vong.
+ 10% mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy
định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tổn thương bộ phận được điều trị cấp cứu.
6.
Đơn giản hóa hồ sơ bồi thường bảo hiểm
Căn cứ Điều
15 Nghị định 03/2021 thì doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với bên
mua bảo hiểm và các bên có liên quan để thu thập 01 bộ hồ sơ bồi thường bảo
hiểm gồm:
-
Tài
liệu liên quan đến xe, người lái xe (Bản sao công chứng hoặc Bản sao có xác
nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính) do bên mua
bảo hiểm, người được bảo hiểm cung cấp:
+ Giấy đăng ký xe (hoặc bản sao chứng thực
Giấy đăng ký xe kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực,
thay cho bản chính Giấy đăng ký xe trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản
chính Giấy đăng ký xe) hoặc chứng từ chuyển quyền sở hữu xe và chứng từ nguồn
gốc xe (trường hợp không có giấy đăng ký xe).
+ Giấy phép lái xe.
+ Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn
cước công dân hoặc Hộ chiếu hoặc các giấy tờ tùy thân khác của người lái xe.
+ Giấy chứng nhận bảo hiểm.
-
Tài
liệu chứng minh thiệt hại về sức khỏe, tính mạng (Bản sao của các cơ sở y tế
hoặc bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản
chính) do bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm cung cấp:
+ Giấy chứng nhận thương tích.
+ Hồ sơ bệnh án.
+ Trích lục khai tử hoặc Giấy báo tử hoặc
văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám
định pháp y đối với trường hợp nạn nhân chết trên phương tiện giao thông, chết
do tai nạn; (quy định mới không yêu cầu có giấy ra viện).
- Tài liệu chứng minh thiệt hại đối với tài sản do bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm cung cấp:
+ Hóa đơn, chứng từ hợp lệ về việc sửa
chữa, thay mới tài sản bị thiệt hại do tai nạn giao thông gây ra (trường hợp
doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện sửa chữa, khắc phục thiệt hại, doanh nghiệp bảo
hiểm có trách nhiệm thu thập giấy tờ này [quy định mới]).
+ Các giấy tờ, hóa đơn, chứng từ liên quan
đến chi phí phát sinh mà chủ xe cơ giới đã chỉ ra để giảm thiểu tổn thất hay để
thực hiện theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.
- Bản sao các tài liệu liên quan của cơ quan Công an do doanh nghiệp bảo hiểm thu thập trong các vụ tai nạn gây tử vong đổi với bên thứ ba và hành khách, bao gồm: Thông báo kết quả điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông hoặc Thông báo kết luận điều tra giải quyết vụ tai nạn giao thông.
Trước đây,
tại Nghị định 103 yêu cầu có Biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn; Sơ đồ
hiện trường, bản ảnh (nếu có); Biên bản khám nghiệm phương tiện liên quan đến
tai nạn; Thông báo sơ bộ kết quả điều tra ban đầu vụ tai nạn giao thông; Các
tài liệu khác có liên quan đến vụ tai nạn (nếu có).
-
Biên
bản giám định xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất do doanh nghiệp bảo hiểm
lập được thống nhất giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm, người được
bảo hiểm (quy định mới)./.